•  Email: benhvienthongminhhanoi@gmail.com
  •  Hotline:0902182606/ 0904833069

Triệu chứng, dấu hiệu ung thư tiền liệt tuyến và các giai đoạn

Ung thư tuyến tiền liệt thời kỳ đầu thường không có triệu chứng. Nó thường được chuẩn đoán khi nhận thấy PSA cao trong một lần khám bệnh định kỳ.

Tuy nhiên, đôi khi ung thư tuyến tiền liệt có thể gây ra một số triệu chứng thường tương tự như của các bệnh khác ví dụ như bệnh tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. Các triệu chứng bao gồm đi tiểu thường xuyên, đi tiểu đêm, khó tiểu hoặc tiểu ngắt quãng, tiểu ra máu (máu trong nước tiểu), đau khi tiểu.

Bởi vì tuyến tiền liệt bao quanh 1 phần của đường niệu đạo cho nên ung thư tuyến tiền liệt có thể làm rối loạn chức năng tiết niệu và tuyến tiền liệt cũng tiết chất dịch tao thành tinh dịch theo ống dẫn tinh vào niệu đạo cho nên ung thư tuyến tiền liệt cũng có thể gây ra rối loạn các chức năng và hoạt động tình dục, chẳng hạn như khó đạt được sự cương cứng hoặc đau khi xuất tinh.

Bệnh ung thư tiền liệt tuyến ở các giai đoạn sau có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể và gây ra nhiều triệu chứng khác. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau xương, thường ở các đốt sống (xương cột sống), xương chậu, hay xương sườn. Ung thư còn di căn vào các xương khác, thường là phần gần đầu của xương đùi. Ung thư tuyến tiền liệt di căn vào cột sống cũng có thể đè lên tủy sống gây ra yếu chân và đại tiện, tiểu tiện không tự chủ.

Các triệu chứng bộc phát trong các giai đoạn nặng hơn, tuy nhiên, chúng bao gồm giảm cân, đau vùng khung chậu, đau lưng hay hông và những khó khăn trong việc đi tiểu, chẳng hạn như đi tiểu đau buốt hoặc rát, không thể đi tiểu hoặc có máu trong nước tiểu.

Những người bị bệnh ung thư tiền liệt tuyến thường có các dấu hiệu sau: 

- Cần đi tiểu nhiều lần, nhất là vào ban đêm
- Tiểu khó hoặc tiểu són
- Nước tiểu có dòng chảy kém
- Đau hoặc nóng rát lúc tiểu
- Đau đớn lúc phóng tinh qua dương vật trong khi giao hợp
- Có máu trong nước tiểu hoặc tinh dịch
- Đau đớn hoặc cứng đơ ở dưới lưng, hai bên hông hoặc đùi trên

Các giai đoạn của ung thư tiền liệt tuyến

Việc phân chia các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến dựa vào mức độ lan rộng của ung thư. Ung thư tiền liệt tuyến được chẩn đoán dựa vào sinh thiết, thêm vào đó là đánh giá ung thư có di căn hay chưa, bằng cách sinh thiết các cơ quan lận cận như trực tràng, bàng quang, hay các hạch vùng chậu. Thêm vào đó cần làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán bằng hình ảnh, chẳng hạn chụp phim xương để xác định ung thư có di căn đến xương hay chưa. Ngoài ra còn có thể chụp CT Scan, MRI để xác dịnh xem ung thư bên dưới mô hay cơ quan như bàng quang, hay trực tràng, hay một nơi nào khác của cơ thể như gan hay phổi.

Có hai hệ thống chính được sử dụng để phân chia giai đoạn ung thư. Theo hội ung thư Mỹ về sắp xếp giai đoạn, giai đoạn A là ung thư còn rất nhỏ không thể sờ đụng được khi bác sĩ khám bệnh, cũng không thể thấy được khi làm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, tổn thương này chỉ có thể phát hiện khi quan sát dưới kính hiển vi. Giai đoạn B, là khối u lớn hơn, có thể sờ thấy được nhưng chỉ nằm khu trú tại tuyến tiền liệt. Giai đoạn C là khối ung thư ăn lan ra cơ quan lân cận. Giai đoạn D1, ung thư lan ra gần ở hạch chậu, D2 là ung thư lan xa hơn ( di căn ) chẳng hạn như xương, gan, phổi.

Một hệ thống khác phân chia giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến gọi là u, hạch, di căn (TNM). Theo cách phân chia này T1 và T2 tương đương giai đoạn A và B như hệ thống phân loại đã nêu ở trên. T3 được mô tả là ung thư lan ra khỏi bao của tiền liệt tuyến và T4 là ung thư lan ra mô xung quanh. N1 tương đương giai đoạn D1 và M1 tương đương giai đoạn D2.

NHỮNG DẤU HIỆU QUA XÉT NGHIỆM CỦA UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN- Bài viết của PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật -

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA (Prostate Specific Antigen) là một glycoprotein được mã hóa bởi gen KLK3 (Kallikrein-3), có khối lượng phân tử 30.000- 34.000 dalton, có chức năng của một serine proteinase, được tiết ra bởi các tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt. Phần lớn PSA trong máu được gắn với các protein huyết tương, một lượng nhỏ (khoảng 30%) của PSA không gắn với protein được gọi là PSA tự do (free PSA), dạng này không có hoạt tính phân hủy protein. Tỷ lệ PSA tự do/ PSA toàn phần (free PSA/ total PSA ratio = fPSA/ tPSA) được đánh giá để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt khi nồng độ tPSA nằm trong khoảng từ 4 đến 10 ng/mL.Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt cao nếu tỷ lệ f PSA/ tPSA ≤ 0,15 (15%) [4, 5, 6].

Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có thể định lượng nồng độ tPSA, fPSA và xác định tỷ số fPSA/ tPSA hàng ngày bằng phương pháp miễn dich hóa phát quang ECLIA (Electrochemiluminescence Immunoassay Analyzers) trên máy Elecsys và Phân tích miễn dich Cobase.

1. Chỉ định:

1.1. Chỉ định xét nghiệm nồng độ PSA toàn phần trong máu:

xét nghiệm định lượng nồng độ PSA toàn phần trong máu có thể được chỉ định trong các trường hợp sau:

- Sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt: theo Cục Quản lý thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ FDA (U.S Food and Drug Administration), xét nghiệm PSA nên được thực hiện hàng năm để sàng lọc phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới từ 50 tuổi trở lên. Đối với những người có yếu tố nguy cơ gia đình (bố hoặc anh trai bị ung thư tuyến tiền liệt) cần bắt đầu sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt bằng xét nghiệm PSA từ tuổi 40 [1, 3].

- Đánh giá nguy cơ tử vong của những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt thể khu trú (localized prostate cancer) (không di căn: non-metastatic): xét nghiệm PSA được đánh giá cùng với Tiêu chuẩn phân loại giai đoạn Gleason (dựa trên hình ảnh tế bào nhuộm HE) và phân loại theo lâm sàng.

- Theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát ung thư tuyến tiền liệt: các mức độ PSA cần được theo dõi sau điều trị ung thư tuyến tiền liệt từ 6 tháng đến 36 tháng tùy theo mức độ nguy cơ của bệnh.

- Việc sinh thiết tuyến tiền liệt để xác định ung thư có thể được chỉ định khi nồng độ PSA toàn phần huyết tương ≥ 2,5 ng/mL hoặc tốc độ tăng PSA toàn phần ≥ 0,75 ng/mL/năm.

1.2. Chỉ định xét nghiệm PSA tự do và đánh giá tỷ lệ fPSA/ tPSA:

Xét nghiệm nồng độ fPSA và việc đánh giá tỷ lệ fPSA/ tPSA được chỉ định để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt trong các trường hợp nồng độ tPSA máu của bệnh nhân tăng dai dẳng, nằm trong vùng nghi ngờ “gray zone) từ 4 đến 10 ng/mL [4, 5].
2. Ý nghĩa lâm sàng:


Giá trị PSA bình thường: nồng độ PSA toàn phần trong máu người khỏe mạnh rất thấp, chỉ khoảng < 4 ng/mL. Tuy nhiên, ở những người khỏe mạnh bình thường, do kích thước tuyến tiền liệt tăng theo tuổi nên khi tuổi tăng, mức độ PSA được tuyến tiền liệt bài tiết vào máu cũng tăng theo tuổi:

- Từ 40 – 49 tuổi: PSA 2,5 ng/mL

- Từ 50 – 59 tuổi: PSA 3,5 ng/mL

- Từ 60 – 69 tuổi: PSA 4,5 ng/mL

- Từ 70 – 79 tuổi: PSA 6,5 ng/mL

2.1.Nồng độ PSA toàn phần trong máu tăng trong Ung thư tuyến tiền liệt:
- Về nồng độ PSA toàn phần trong máu: nồng độ PSA toàn phần trong máu càng tăng, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt càng cao, phụ thuộc vào độ tuổi. Giá trị giới hạn (cut-off) cho chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt của PSA toàn phần huyết tương là 4 ng/mL với độ nhạy là 21% và độ đặc hiệu là 91%. Người ta thấy có sự liên quan giữa mức độ PSA toàn phần và tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt (Bảng 1).

Bảng 1. : Sự liên quan giữa mức độ PSA toàn phần và tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt [2]

 

Mức độ PSA toàn phần (ng/mL)

Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt (%)

0 – 2,4

Hiếm gặp

2,5 – 4,0

12 - 23

4,1 – 10,0

25

> 10,0

> 50


- Về tốc độ tăng PSA toàn phần (PSA velocity) trong máu: ở người bị ung thư tuyến tiền liệt nồng độ PSA toàn phần có tốc độ tăng nhanh hơn ở người bình thường. Người có tốc độ tăng PSA toàn phần > 0,75 ng/mL/năm có nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt tăng, người có tốc độ tăng PSA < 0,75 ng/mL/năm có thể có bệnh tuyến tiền liệt lành tính.

- Để đánh giá nguy cơ tử vong của những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt thể khu trú, xét nghiệm PSA được đánh giá cùng với Tiêu chuẩn phân loại giai đoạn Gleason và phân loại theo lâm sàng:

Nguy cơ thấp: PSA < 10 ng/mL, số điểm Gleason ≤ 6 và giai đoạn lâm sàng ≤ T2a

Nguy cơ trung bình: PSA= 10-20 ng/mL, số điểm Gleason = 7 và giai đoạn lâm sàng ≤ T2b/c

Nguy cơ cao: PSA >20 ng/mL, số điểm Gleason ≥ 8 và giai đoạn lâm sàng ≥ T3

Tuy nhiên, cần chú ý là, nồng độ PSA toàn phần trong máu có thể tăng trong các trường hợp không phải ung thư tuyến tiền liệt, ví dụ như trong các bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính (benign prostatic hyperplasia), viêm tuyến tiền liệt (prostatitis), kích thích tuyến tiền liệt (irritation) hoặc sau phóng tinh. Vì vậy, để chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến tiền liệt với các bệnh tuyến tiền liệt khác, cần phải định lượng thêm PSA tự do và xác định tỷ số fPSA/ t PSA.

2.2. Tỷ lệ fPSA tự do /tPSA trong máu giảm trong ung thư tuyến tiền liệt:

Việc xác định tỷ số fPSA / tPSA được coi là một công cụ hiệu quả cho việc chẩn đoán phân biệt giữa các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt với các bệnh không phải ung thư tuyến tiền liệt [4].

Nếu nồng độ PSA toàn phần huyết tương tăng trong khoảng 4,1-10 ng / mL, giá trị cắt (cut off) của tỷ số fPSA/ t PSA là ≤ 0,155 có thể giúp chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt với độ nhạy là 85% và độ đặc hiệu là 56,5% [5].

Trong thực hành lâm sàng, với nồng độ PSA toàn phần tăng trong khoảng 4,1-10 ng / mL, nhiều tác giả thường chọn giá trị giới hạn của tỷ số fPSA/ t PSA là ≤ 0,15 làm giá trị cắt để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt [6]. Điều cần chú ý là, cũng có khoảng 23% bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có tỷ số fPSA/ t PSA từ 0,15-0,19 và khoảng 9% bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có tỷ số fPSA/ t PSA ≥ 0,20 [6].

                                                   KẾT LUẬN

1. 1. Mức độ PSA toàn phần huyết tương 4 ng/mL có thể giúp sàng lọc, chẩn đoán và quản lý ung thư tuyến tiền liệt.

2. 2. Tốc độ tăng PSA toàn phần > 0,75 ng/mL/năm có thể giúp đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

3. 3. Mức độ tăng của PSA được đánh giá cùng với tiêu chuẩn phân loại Gleason và phân loại theo lâm sàng., có thể giúp đánh giá tiên lượng ung thư tuyến tiền liệt.

4. 4. Khi mức độ PSA toàn phần tăng trong khoảng 4 đến 10 ng/mL, việc định lượng free PSA và xác định tỷ số fPSA/ PSA với điểm cắt ≤ 0,15 có thể giúp chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến tiền liệt với các bệnh tuyến tiền liệt lành tính khác.


 

                                                                               TÀI LIỆU THAM KHẢO

11. 1. Andriole G L, Andriole GL, Crawford ED, et al. Prostate cancer screening in the randomized Prostate, Lung, Colorectal, and Ovarian Cancer Screening Trial: mortality results after 13 years of follow-up. Journal of the National Cancer Institute 2012; 104 (2): 125-132

  1. 2. Barry MJ. Clinical practice. Prostate-specific-antigen testing for early diagnosis of prostate cancer. New England Journal of Medicine 2001; 344 (18): 1373-1377.
  2. 3. Gomella LG, Liu XS, Trabulsi EJ, et al. Screening for prostate cancer: the current evidence and guidelines controversy. Canadian Journal of Urology 2011; 18 (5): 5875-588
  3. 4. Ito K, Yamamoto T, Ohi M, Kurokawa K, Suzuki K, Yamanaka H. Free/total PSA ratio is a powerful predictor of future prostate cancer morbidity in men with initial PSA levels of 4.1 to 10.0 ng/mL. Urology 2003; 61 (4): 760-76
  4. 5. Kuriyama M, Kawada Y, Significance of free to total PSA ratio in men with slightly elevated serum PSA levels: a cooperative study. Jpn J Clin Oncol 1998; 28(11): 661-66
  5. 6. Obralic N, Kulovac B, Aganovic D, Junuzovic D. Values of prostate specific antigen in patients with operable prostate carcinoma. Med Arh 2009; 63(1): 34-37.

 

 Lưu ý :

1-Cơ sở của chúng tôi có phác đồ điều trị 100% bằng thảo dược đặc trị và đã điều trị thành công cho nhiều bệnh nhân giảm được kích thước khối U Tiền Liệt Tuyến và đào thải được tế bào Ung thư ra khỏi cơ thể ( về chỉ số cho phép)

2-Chúng tôi cũng  khuyến cáo rằng : Phương pháp chữa trị bệnh ung thư TLT tốt nhất hiện nay là : nếu đã bị hoặc chưa bị bệnh  U Tiền  Liệt Tuyến, nhưng đã ở lứa tuổi từ trên 40, nên tầm  soát tế bào ung thư  định kỳ  tối thiểu 12 tháng 1 lần. Nếu phát hiện thấy trong cơ thể có tế bào ung thư lớn hơn chỉ số cho phép, hãy  sử dụng phác đồ điều trị “đào thải tế bào ung thư ra khỏi cơ thể”  mà chúng tôi đang sử dụng

Liên hệ : https:// benhvienthongminhhanoi.vn: số 18 ngõ 174 phố Kim Ngưu Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng Hà Nội; ĐT 04 39729561/04 39729517

( Nếu bạn bị Ung thư tiền liệt tuyến ở giai đoạn 2, chúng tôi cam kết nếu không hết bệnh sẽ hoàn lại 100% tiền )